a. Nội dung - Tài khoản sử dụng:
- Nợ dài hạn đến hạn trả là các khoản vay dài hạn, nợ dài hạn sẽ phải trả cho chủ nợ trong năm tài chính hiện hành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào khế ước vay, kế toán hạch toán các khoản nợ dài hạn, xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết nợ dài hạn trả, số đã trả, số còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ. Nợ dài hạn bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết cho từng nguyên tệ, quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Các khoản chênh lệch về tỷ giá thực tế (nếu có) phát sinh trong kỳ hạch toán được hạch toán vào doanh thu, hoặc chi phí hoạt động tài chính.
- Cuối niên độ kế toán, số dư các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thi trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả:
Bên Nợ:
• Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả
• Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ)
Bên Có:
• Số nợ dài hạn đến hạn trả
• Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái tăng (nợ bằng ngoại tệ)
Số dư bên Có:
• Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn hoặc quá hạn phải trả.
b. Phương pháp hạch toán:
• Cuối niên độ kế toán, cắn cứ vào khế ước, cam kết vay, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
• Trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
• Trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111 - Tiền mặt (1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122)
• Trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền thu hồi công nợ hoặc tiền vay mới, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 131 - Phải thu của người bán
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
• Khi trả nợ vay bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121)
• Khi trả nợ tiền vay bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá ghi sổ kế toán.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 315 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 315 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
• Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư nợ vay dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ về theo tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ, kế toán phản ánh vào TK 413.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 315
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có TK 315